Thứ Sáu, 20 tháng 9, 2013

Kỷ nguyên của Internet of things: cơ hội nào cho ngành CNTT Việt Nam?

Hiện nay mỗi công dân thế giới có trung bình khoảng 2 thiết bị được kết nối với nhau. Đến năm 2020, số kết nối trung bình của mỗi người có thể lên đến 7. Khi đó, các ngành công nghiệp liên quan sẽ phát triển một cách mạnh mẽ, đời sống của con người sẽ tiện nghi hơn. Thế thì, đâu là cơ hội cho ngành CNTT trong kỷ nguyên bùng nổ của những kết nối?

Phát triển từ nền tự động hóa
Internet of things- Internet của sự vật, là một bước phát triển của một khái niệm đã ra đời từ năm 1990 gọi là machine to machine. Trước machine to machine là khái niệm về tự động hóa trong các ngành công nghiệp.

Có thể giới công nghệ thông tin (CNTT không quen với khái niệm về tự động hóa. Thật ra, khái niệm này ra đời trước khi CNTT ra đời, khi mà các ngành công nghiệp phải dựa vào công nghệ điện tử và điều khhiển trong các ngành công nghiệp (như sản xuất, khai thác dầu khí, khai thác mỏ, thăm dò vũ trụ...) nhằm tăng năng suất lao động, tăng độ an toàn và giảm chi phí điều hành.

Sau một thời gian phát triển, người ta đưa khái niệm tự động hóa lên một tầm coa hơn gọi là machine to machine. Đây là một khái niệm mầccs cỗ máy, các sự vật trong ngành công nghiệp nó có thể trao đổi lẫn nhau để con người ở bộ phận điều hành điều khiển được các công cụ lao động, các dây truyền sản xuất một cách hiệu quả.
Cuộc cách mạng của CNTT và bùng nổ các kết nối.
Bên cạnh sự phát triển của machine to machine, chúng tôi có một cuộc cách mạng của CNTT, môi trường mà các chuyên gia CNTT đang hoạt động trong mấy chục năm qua. Điều đó cho thấy, sự phát triển của CNTT đưa ra rất nhiều thành quả mà chúng ta đang thụ hưởng hiện nay, như Internet, điện toán đám mây, cuộc bùng nổ của dữ liệu (big data) và mobility

Chính vì vậy, từ thế giới của machine to machine hay tự động hóa, chúng ta thấy được cơ hội cho từng cá nhân, từng doanh nghiệp, và từng chính phủ. Nghĩa là, nó có thể tạo ra cuộc sống tốt đẹp hơn cho từng cá nhân, từng ngành, từng doanh nghiệp và từng quốc gia.

Theo cơ sở đó, khái niệm machine to machine đã được phát triển thành một tầng mới, đó là Internet of Things hay Internet của sự vật. Trong đó các sự vật có thể kết nối với nhau theo phương thức như tổ chức một mạng Internet.

"Dân cư" của Internet of things phát triển nhanh đến bất ngờ trong những năm qua. Năm 2003 dân số thế giới khoảng 6,3 tỉ người thì có khoảng 300 triệu thiết bị được kết nối với nhau, tức là nhỏ hơn nhiều lần so với số lượng dân cư. Đến năm 2010, số thiết bị kết nối đã tăng lên 12 tỉ, tăng gần gấp đôi dân số thế giới lúc đó là 6,5 tỉ người, trung bình mỗi người dân số 2 thiết bị được kết nối. Theo dự báo, đến năm 2015 thì số lượng thiết bị kết nối có thể lên đến con số khoảng 25 tỉ. hay đến năm 2020 có khoảng 50 tỉ thiết bị được kết nối, trong khi dân số thế giới chỉ khoảng 7 tỉ người, trung bình mỗi người dùng đến 7 kết nối.


Có thể nói, số lượng kết nối càng nhiều thì cuộc sống của con người sẽ đầy đủ và tiện nghi hơn; xu hướng này đã diễn ra rất mạnh ở những nước phát triển trên thế giới, trong khi những nước đang phát triển nỗ lực chớp cơ hội này để làm sao cho các ngành công nghiệp của quốc gia mình phát triển một cách mạnh hơn.
Cơ hội trong 10 năm tới
Ở Việt Nam, những khái niệm về tự động hóa, machine to machine, và Internet of things đã và đang diễn ra trong các ngành công nghiệp mà giới CNTT chưa nhận thức ra. Chúng ta có thể tận dụng cơ hội này để làm sao hội tụ một thành phần nữa vào CNTT, người ta gọi đó là OT (Operation Technology), đó là khu vực của các công nghệ liên quan đến điều hành hoạt động của các nghành công nghiệp. Đơn cử như công nghệ trong các ngành sản suất, nhà máy, khai thác mỏ, điều hành của một hệ thống tàu điện ngầm… Được biết, hiện nay mỗi năm Việt Nam đầu tư cho cơ sở hạ tầng đến hơn 40% ngân sách của xã hội. Do vậy, cơ hội cho Internet of things trong CNTT là rất lớn, chúng ta hãy kết hợp với nhau để tạo ra một cơ hội lớn cho Việt Nam trong 5 hoặc 10 năm tới.
Nếu chúng ta có thể hội tụ được cái thế giới của CNTT mà chúng ta đang làm hiện tại trong các công sở, các văn phòng với phần OT ở trong khu vưc gọi là hiện trường của các ngành công nghiệp thì nó sẽ tạo ra một cơ hội lớn cho các ngành sản xuất chính (như: chăm sóc sức khỏe, giáo dục, sản xuất giao thông vận tải…). Từ đó tạo ra 3 giá trị cho xã hôi.
Thứ nhất, về mặt kinh tế. Thứ 2 về mặt xã hội. Thứ 3 về mặt môi trường. Trong đó, Cách mà nó tạo ra thì rất bền vững. Chẳng hạn, trong ngành chăm sóc sức khỏe người bị bệnh tim mạch, phải đo rất nhiều thông số với nhiều lần trong ngày do bác sĩ chuyên môn thực hiện… tuy nhiên, việc này người thường vẫn có thể thực hiện được dưới sự theo dõi từ xa của bác sĩ ở bệnh viện, với điều kiện bệnh viện phải trang bị một có gắn SIM điện thoại cùng các tính năng đo mạch của người bị bệnh tim. Sau đó, kết nối thiết bị này đến hệ thống theo dõi từ xa của bác sĩ ở bệnh viện. Tương tự, nó hoàn toàn có thể ứng dụng vào nhiều lĩnh vực khác và mang lại các giá trị về mặt kinh tế, chính trị, môi trường, xã hội.
Hiện nay, trong các bảng khảo sát và nghiên cứu thị trường của lĩnh vực về machine to machine, Internet of things trên thế giới thì thông tin về thị trường Việt Nam còn rất là ít. Chẳng hạn, các báo cáo thông tin hàng quý có rất nhiều vấn đề về thách thức cho các ngành, lĩnh vực. Ở lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và ngành dược, Việt Nam đang thiếu rất nhiều bác sĩ, giường bệnh nhưng không thể cải thiện trong một khoảng thời gian ngắn được. Tuy nhiên đây là cho Internet of things. Bởi, bếu chúng ta có thể ứng dụng được việc chăm sóc sức khỏe từ xa, thì có thể đưa các bác sĩ đến những vùng sâu vùng xa thông qua các phương tiện công nghệ, giải quyết được bài toán về việc đưa bệnh nhân vượt tuyến.
Thực tế, ở Ấ Độ, người ta dùng phương pháp này để chuyển giao cho các y tá ở cấp huyện, cấp làng, cấp xã. Trong vali ấy có những bộ kit cung cấp cho người y tá ở địa phương những vấn đề cơ bản, khi gắn chúng lên người bệnh nhân thì các bác sĩ chuyên môn ở các tuyến trên hoàn toàn có thể quan sát và chuẩn đoán được, điều trị.
Trong các ngành thì những bài toán này đang diễn ra. Chẳng hạn, trong các nhà máy thì phần tự động hóa bắt buộc nhưng bộ phận CNTT và OT chưa kết hợp được với nhau. Do vậy, nếu kết hợp được hai bộ phận này lại với nhau thì hiệu quả về đầu tư và sử dụng sẽ lớn hơn nhiều.
Chính sách cho sự sẵn sàng
Với những ứng dụng từ Internet of things mà hiệu quả của chúng hoàn toàn có thể tính toán được, thiết nghĩ chúng ta cần phải có một chính sách để thúc đẩy việc ứng dụng Internet of things vào trong các ngành công nghiệp khác nhau, cũng như chính sách tạo điều kiện, hỗ trợ cho các doanh nghiệp phát triển một cách mạnh mẽ.
Trong đó, chính sách thúc đẩy có thể đi thẳng vào những dự án trọng điểm của quốc gia.
Về nguồn nhân lực, Việt Nam có nguồn nhân lực tương đối dồi dào nhưng chưa được hệ thống hóa để họ “gặp” được với nhau. Đơn cử, các kỹ sư hay chuyên gia về tự động hóa và ngành nông nghiệp chưa “gặp” được các kỹ sư, chuyên gia trong ngành CNTT để tạo ra cơ hội cho cả hai và nhiều ngành khác. Vấn đề này có thể khắc phục nếu có sự hỗ trợ của các tổ chức như Hội tin học TP.HCM, Sở khoa học công nghệ, Sở thông tin và truyền thông, hay các bộ, ngành.
Về mặt công nghệ, thì việc chuyển giao công nghệ hiện nay khá dễ dàng nhờ các phương thức mới, hay các hãng, các tập đoàn, các công ty đa quốc gia.
Tôi tin tưởng rằng, nếu có sự tham gia của chính phủ, của các hiệp hội thì bài toán đưa CNTT vào trong trong OT chỉ còn là những bước đi, chứ không phải là vấn đề quá xa vời của Việt Nam.
CAO KIẾN NAM 

(Lược ghi từ bài tham luận của ông PHAN THANH SƠN – CTO của Cisco Việt Nam, trong tọa đàm định hướng nội dung cho sự kiện “Toàn cảnh công nghệ thông tin Việt Nam 2013” do Hội tin học tổ chức hồi cuối tháng 8/2013)

Thứ Sáu, 30 tháng 8, 2013

Oracle mở rộng sang CRM xã hội và điện toán đám mây

Những khách hàng của Oracle hiện nay đang có những lựa chọn nhiều hơn về các biện pháp điện toán đám mây và những phương tiện truyền thông xã hội. Đó là điểm chính của Giám đốc điều hành Larry Ellison trong bài phát biểu của mình tại Oracle OpenWorld ở San Francisco vào tháng Mười. Ông nói với một đám đông 50.000 người rằng hầu hết các ứng dụng dựa trên điện toán đám mây của Oracle đang được đẩy mạnh với khả năng xã hội.

Hơn nữa, các ứng dụng truyền thông xã hội, đặc biệt là những ứng dụng để lắng nghe cùng với sự tham gia của khách hàng, sẽ là chìa khóa của CX Suite, tiếp thị, bán hàng, thương mại, dịch vụ khách hàng và danh mục đầu tư cho Oracle.

Nhân tố chính trong chiến lược xã hội của Oracle là nền tảng quản lý mối quan hệ xã hội. Nó bao gồm bốn yếu tố chính: Mạng xã hội của Oracle, cho sự hợp tác nội bộ; sự cam kết và giám sát xã hội của Oracle; những thông tin và tầm nhìn mang tính xã hội, những điều này được cập nhật thông tin từ các doanh nghiệp, từ xã hội, và các nguồn khác bên ngoài để đảm bảo rằng khách hàng và những dữ liệu liên lạc tiềm năng đang hiện hành.

Theo Abhay Parasnis, phó chủ tịch của Oracle Cloud, quản lý nền tảng quan hệ xã hội của Oracle là một phản ứng cho những gì ông nhìn thấy như là nhu cầu của khách hàng để có thể tiêu chuẩn hóa các hoạt động truyền thông xã hội đi vào một nền tảng và kết hợp tất cả các ứng dụng riêng biệt của họ lại với nhau.

Jon Carroll, Giám đốc điều hành Hội đồng Dịch vụ, cho biết công ty của ông đã nhận thấy rằng các các công ty toàn cầu đang gặp khó khăn để quản lý trung bình của 178 tài khoản phương tiện truyền thông xã hội liên quan đến kinh doanh.

Không chỉ phức tạp, các thông tin trên các kênh xã hội còn là một khối lượng lớn. Thường thường, 1,43 tỷ người trên toàn thế giới đăng nhập vào các trang web truyền thông xã hội như Facebook và Twitter, theo số liệu thống kê được trình bày trên OpenWorld. Tại Mỹ, 79% người trưởng thành có ít nhất một bản thông tin cá nhân trên trang web xã hội, ít nhất 42% đã đề cập đến một thương hiệu trong bản cập nhật tình trạng của họ, 58% đã "Like" các thương hiệu trên Facebook, 39% đã đăng tweet về thương hiệu lên Twitter; và 51% đã dõi theo các thương hiệu trên Twitter.

Gần 20% đã sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội để truy cập vào dịch vụ khách hàng. Điều này đặc biệt khó khăn, bởi lẽ thông tin phương tiện truyền thông xã hội là không có cấu trúc. Ông Thomas Kurian, Oracle phó chủ tịch phát triển sản phẩm đã nói rằng những dữ liệu trên xã hội như vậy có sức hút lớn hơn  5-7 lần và lớn mạnh hơn đến 3 lần so với các dữ liệu có cấu trúc.

Những khả năng khác nữa của các phương tiện truyền thông xã hội không phải chỉ là các thông báo liên quan đến các dịch vụ điện toán đám mây của Oracle. Mặc dù là một người mới đến với điện toán đám mây, Oracle đã có được vị trí hàng đầu. Ellison cho biết công ty của ông "có nhiều ứng dụng dựa trên điện toán đám mây hơn bất kỳ nhà cung cấp khác".
Bộ ứng dụng của Oracle, được tiếp thị dưới hệ thống Fusion, đã được áp dụng bởi hàng trăm công ty.

Để giúp các công ty vẫn còn hoài nghi về việc áp dụng mô hình điện toán đám mây này, Ellison đã chính thức giới thiệu Cloud Oracle Private, cho phép khách hàng có thể lưu trữ một số dữ liệu nhạy cảm nhất của họ phía sau bức tường lửa của riêng mình trong khi vẫn duy trì tất cả các lợi ích của việc triển khai điện toán đám mây. Với cung cấp này, khách hàng của Oracle có thể triển khai các giải pháp ở “trên mây”, trên nền tảng, hoặc là cả hai.

Tại hội nghị, Oracle đã phát hành một số các ứng dụng dựa trên điện toán đám mây, bao gồm cả các ứng dụng cho các phương tiện truyền thông xã hội, lên kế hoạch, quản lý và lập ngân sách, báo cáo tài chính, phát triển phần mềm, lưu trữ, và gửi tin.
Parasnis  đã nói: "Cloud là một chiến lược kinh doanh lớn tại Oracle và phát triển mạnh mẽ. Một cơ hội lớn ... đã vượt qua hầu hết những gì khác có sẵn trong ngành công nghiệp. Với việc giới thiệu các dịch vụ mới này, Oracle tiếp tục ... định hình tương lai cho các dịch vụ dựa trên điện toán đám mây".

Oracle cũng cho ra mắt một phần mềm như là một dịch vụ (IaaS), khi đó người sử dụng có thể thuê những phần mềm ngoại nguồn được duy trì bởi một nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài. Ellison nói rằng IaaS bổ sung cho phần mềm Oracle dựa trên điện toán đám mây và các dịch vụ nền tảng hiện có. "Những khách hàng sử dụng trọn gói ứng dụng điện toán đám mây, cần tất cả ba cấp độ của dịch vụ."

"Oracle là công ty duy nhất có thể cung cấp tất cả ba dịch vụ", chủ tịch của Oracle, Mark Hurd nhấn mạnh. "Oracle là nhà cung cấp duy nhất có thể cung cấp cho khách hàng một  bộ dịch vụ hoàn chỉnh đầy đủ phần cứng và phần mềm."

Theo destinationcrm.com

Quản lý quan hệ khách hàng với Cloud CRM


Quản lý quan hệ khách hàng (customer relationship management hay CRM) vốn là vấn đề của quản lý chứ không phải là vấn đề của công nghệ thông tin. Mọi thứ xuất phát từ qui tắc 80-20 cho rằng: 20% khách hàng cũ đem lại 80% lợi nhuận cho công ty, và chi phí bán hàng cho khách hàng cũng thấp hơn rất nhiều so với khách hàng mới. Từ cơ sở đó, công nghệ thông tin đã nhận lấy trách nhiệm phải trang bị cho các nhà quản lý một công cụ hữu hiệu nhằm quản lý tốt hơn quan hệ khách hàng, gia tăng mức độ trung thành của họ với công ty và và với sản phẩm hay dịch vụ mà họ đang sử dụng. Và CRM bây giờ là tên gọi của một hệ phần mềm quản lý, đồng thời ngụ ý một phương pháp quản lý.



Trên thực tế, CRM có thể được triển khai như một hệ phần mềm độc lập, hoặc cũng có thể là một phân hệ trong một giải pháp phần mềm về quản lý lớn hơn mà chúng ta vẫn biết đến dưới tên gọi ERP (enterprise resource planning). Nhìn từ góc nhìn tác nghiệp, CRM giúp tự động hóa và tin học hóa các thao tác công việc liên quan đến giao dịch với khách hàng, từ liên hệ ban đầu, tìm hiểu nhu cầu, chào giá, hợp đồng, thanh toán cho đến hậu mãi.

Thử hình dung, đối mặt hàng ngày với việc phải xử lý và theo dõi hàng trăm, thậm chí hàng ngàn và hơn thế nữa, các địa chỉ liên lạc với khách hàng, các hợp đồng cũ và mới, các câu hỏi cần trả lời, các thông tin cần cung cấp. Nếu không có một hệ phần mềm tốt hỗ trợ thì công tác đó khó có thể đạt hiệu quả, nhất là khi mà tốc đột xử lý thông tin và đáp ứng yêu cầu của khách hàng đang phải ngày một nhanh hơn nêu không muốn mất dần cơ hội.

Cũng giống như với các ứng dụng quản lý khác, tiêu chuẩn lựa chọn hệ thống CRM là mối quan tâm đầu tiên mà các nhà quản lý đặt ra. Tính năng, khả năng hiện thực các qui trình làm việc và tác nghiệp; độ linh hoạt, khả năng tùy biến để phù hợp với nhu cầu sử dụng có nhiều đặc thù của từng doanh nghiệp là các nhóm tiêu chuẩn được xét đến trước tiên. Tiếp theo sẽ là tính ổn định của hệ thống, đây là tiêu chuẩn rất quan trọng khi chọn lựa các hệ thống phần mềm quản lý, mà CRM là một ví dụ điển hình.

Còn hai nhóm yếu tố hết sức quan trọng khác, đóng góp rất nhiều vào sự thành công hay thất bại của triển khai và ứng dụng CRM, một là chất lượng dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật của nhà cung cấp và đội ngũ nhân sự công nghệ thông tin nội bộ của doanh nghiệp, hai là chi phí để triển khai hệ thống. Rất nhiều ý định triển khai CRM đã dừng lại ngay sau khi kết thúc giai đoạn sử dụng thử, mà lý do xuất pháp từ sự yếu kém của đội ngũ hỗ trợ kỹ thuật và chi phí đầu tư ban đầu.

Nếu hỗ trợ kỹ thuật không tốt thì chi phí vận hành của hệ thống CRM sẽ là quá cao đối với doanh nghiệp, nhất là hệ thống này lại là hệ thống quản lý tất cả mọi tương tác với khách hàng. Trong khi đó, để có được hỗ trợ kỹ thuật tốt thì điều kiện tiên quyết chính là năng lực chăm sóc khách hàng của nhà cung cấp hệ thống và quá trình chuyển giao cũng như chuẩn bị năng lực của đội ngũ CNTT của đơn vị sử dụng. Cả hai điều kiện này đều đòi hỏi sự đầu tư nghiêm túc trong lựa chọn và cả về tài chính.

Chi phí đầu tư ban đầu lại là một yếu tố khác nữa cản trở các dự án CRM. Để sở hữu hệ thống CRM, ngoài bản quyền phần mềm, đơn vị sử dụng còn phải đầu tư cho cở sở hạ tầng: máy chủ, chỗ đặt và đường truyền internet. Rất nhiều khi, các chi phí này vượt quá ngân sách mà doanh nghiệp có thể dành cho các ứng dụng CNTT như CRM. 
Chỉ xét riêng vấn đề chi phí đầu tư ban đầu, gần đây các doanh nghiệp đã có thêm nhiều lựa chọn linh hoạt hơn với các hình thức thuê thay cho mua truyền thống. Nhiều nhà cung cấp đã đưa ra các gói cho thuê bản quyền phần mềm và CRM cũng là một ứng dụng được tính đến trong các gói dịch vụ như thế. Nhưng chính điện toán đám mây, hay khả năng triển khai ứng dụng CNTT phục vụ sản xuất kinh doanh trên internet hoàn toàn, đã đem đến những lực chọn linh hoạt nhất cho các doanh nghiệp muốn ứng dụng CRM, nhờ giảm được đến mức tối thiểu chi phí tiếp cận dịch vụ.

Không cần đầu tư ban đầu, kể cả cho bản quyền lẫn cơ sở hạ tầng, bất cứ doanh nghiệp nào có kế hoạch sử dụng CRM đều có thể tiếp cận ngay với dịch vụ. Đúng như phương châm của các nhà cung cấp dịch vụ ứng dụng trên nền internet đưa ra, khách hàng chỉ phải trả cho những gì họ dùng. Thuật ngữ chuyên môn gọi hình thức dịch vụ tân tiến này là Cloud CRM. 

Mức phí ban đầu chỉ vào trăm ngàn đồng/ user các doanh nghiệp đã có ngay một phần mềm CRM ứng dụng trên Cloud với đầy đủ các tính năng để sử dụng. 

Đây là một hình thức sử dụng phần mềm với xu hướng mới theo hình thức Software as a Service.

Thứ Hai, 12 tháng 8, 2013

8 thành phố tốt nhất để làm việc trong lĩnh vực Cloud Computing


Với sự phát triển của điện toán đám mây các công ty bắt đầu tìm kiếm nhân sự trong lĩnh vực này. CIO.com đã trao đổi với Jack Cullen, chủ tịch của Modis, một công ty tuyển dụng CNTT quốc gia để tìm hiểu về nhu cầu tuyển dụng tronhg lĩnh vực này đối với những công ty sử dụng công nghệ điện toán đám mây là những yếu tố phát triển chính. Modis xác định được nhu cầu tuyển dụng về điện toán đám mây căn cứ trên chính yêu cầu từ các khách hàng
tìm ra nơi mà nhu cầu nhiều về điện toán đám mây và đây là những yếu tố chính để phát triển. Modis đo được nhu cầu cho công việc điện toán đám mây dựa trên nhu cầu của khách hàng
“Nhu cầu mới về cơ sở hạ tầng, data warehousing thuê ngoài bắt đầu như là một khác niệm đơn giản- hãy đổi chỗ từ nhu cầu của bạn tới chúng tôi- nhưng bây giờ ngày càng trở nên phức tạp hơn” Cullen chia sẻ. Các công ty cần những nhân sự có kiến thức về lĩnh vực của họ cả về kinh doanh và CNTT. Sau đây là 8 thành phố hàng đầu cho sự phát triển nghề nghiệp trong lĩnh vực điện toán đám mây

8.   San Diego, Calif
Bắt đầu đếm ngược đến những thành phố có thị trường việc làm về điện toán đám mây nóng nhất là San Diego, thành phố lớn thứ 8 ở Mỹ. Nhu cầu tuyển dụng tập chung chủ yếu xung quanh một số nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây. Cullen cho biết “Nhu cầu chính ở San Diego là các quản trị hệ thống, hỗ trợ kỹ thuật, quản trị mạng và quản trị cơ sở dữ liệu. Các công ty ở đây đã ổn định về mặt nhân sự nhưng cần tuyển dụng thêm. Cơ hội việc làm điện toán đám mây đang có dấu hiệu tăng trưởng ở San Diego. Với môi trường thuận lợi và những dự báo cho sắp tới, thị trường điện toán đám mây của San Diego đang nóng dần lên.

7. Minneapolis, Minnesota
Với dịch vụ tài chính phát triển mạnh, nhưng các công ty này miễn cưỡng hơn trong việc xây dựng chiến lược ứng dụng điện toán đám mây. “Bảo mật dữ liệu là quan trọng được lưu giữ trong điện toán đám mây. Các công ty đang băn khoăn- những dữ liệu nào chúng tôi nên di chuyển lên đám mây và những giữ liệu nào chúng tôi nên giữ?” Vậy điều gì đang thúc đẩy sự phát triển điện toán đám mây ở khu vực này? “ Các ngành công nghiệp chính ở Minneapolis đã nhận thấy sự gia tăng cơ hội khi áp dụng điện toán đám mây đối với ngành bán lẻ, truyền thông và sản xuất. Với những ngày này cần sự hỗ trợ phát triển ứng dụng, phát triển web và quản trị mạng là rất lớn.

6. St Louis, Missouri
St Louis là một trong những "Show Me Missouri” của Missouri và là quê hương của Great Arch, một công trình kiến trúc bạc ấn tượng đã đạt vào những đám mây như một dấu hiệu của việc CNTT tới. Trong một nỗ lực để  tiết kiệm chi phí nâng cấp, thay thế và đầu tư cơ sở hạ tầng nhiều công ty đang ứng dụng điện toán đám mây. Cullen cho biết “St. Louis nhìn thấy nhu cầu lớn về điện toán đám mây đối với các công ty khởi nghiệp cũng như các công ty viễn thông và các công ty trung tâm dữ liệu, điều này làm thúc đẩy mạnh sự tăng trưởng các dịch vụ điện toán đám mây ở đây"

5. Houston, Texas
Texas đã  cho thấy hầu hết các công việc tăng trưởng việc làm tại đây tập trung vào các công ty các công ty cung cấp dịch vụ điện toán đám mây lớn phục vụ cho các doanh nghiệp về dầu khí và các tổ chức tài chính. Theo số liệu Modis, tất cả các công ty này, đang trong nỗ lực để cắt giảm chi phí, di chuyển ứng dụng cộng nghệ sang các đám mây để tập trung đầu tư vào phát triển sản phẩm và dịch vụ. “Các công ty này chọn lọc công nghệ chuyên biệt trong doanh nghiệp để thuê ngoài trên đám mây dựa trên nhu cầu ứng dụng công nghệ trong công ty”

4. Denver, Colo
Denver có 619.968 người dân được xem như là một trong những công ty lưu trữ đám mây lớn. Đây là thành phố ai cũng làm việc trong lĩnh vực CNTT nên tỷ lệ thất nghiệm trong lĩnh vực IT thấp. Theo số liệu Modis “Denver đã có rất nhiều kinh nghiệm trong việc phát triển lĩnh vực IT. Thực tế, một bài báo trên Denver Post đã chỉ ra rằng tỷ lệ thất nghiệp đối với một chuyên gia mạng ở đây có mức dưới 1% so với trên thị trường.Gần đây, khu vực này đã chứng kiến sự đầu tư tăng đột biến cho đám mây trong tất cả các mức độ khác nhau. Nhân viên quản trị Linux, các nhà phát tiển LAMP, quản trị WMWare/ Hyper-V chỉ là một vài trong số các chức danh công việc và kỹ năng mà Denver nhận thấy yêu cầu nhân sự trong công nghệ điện toán đám mây

3. Washington DC
Khu vực có sự tăng trưởng chậm nhưng ổn định trong thị trường điện toán đám mây trong vài năm qua. Theo số liệu Modis, Washington DC đã nhận ra sự đột biết lớn về ứng dụng điện toán đám mây trong các doanh nghiệp. Nhân tố định hướng phát triển điện toán đám mây ở đây chính là chính phủ liên bang.
Các công ty đã bắt đầu ứng dụng điện toán đám mây nhiều hơn. Các công ty đã bắt dầu kết hợp với chính phủ để phát triển điện toán đám mây liên kết với nhau. DC là một trong những thị trường nóng cho phát triển ứng dụng di động. Đó là những lý do tại sao DC nằm trong danh sách 8 thành phố

2. Seattle, bang Washington
Settle có dân số là 620.778 người, là một trong những thành phố có lượng chuyên gia lớn nhất về điện toán đám mây. Không quan tâm tới nơi bạn làm việc IT ở đâu, Seattle có thể là nơi bạn tìm kiếm công việc IT với tỷ lệ thất nghiệp gần như bằng không. Thất nghiệp IT ở Settle là một trong những thành phố có tỷ lệ thấp nhất trong cả nước. Nhiều công ty đang dịch chuyển sang đám mây để tập trung vào lĩnh vực kinh doanh chính
Ở đây, CNTT chủ yếu tập trung vào các công ty lớn và cộng đồng khởi nghiệp. Các công ty đang tìm kiếm nhân sự cho các vị trí kỹ sư phần mềm và lập trình (Java và .NET), kỹ sư điện toán đám mây, chuyên gia bảo mật hệ thống, kỹ sư hệ thống, quản trị dự án và quản lý sản phẩm

1. San Francisco, California (và xung quanh vùng Vịnh)
Với thời tiết đẹp và nhiều công việc về điện toán đám mây, khu vực này tập trung vào công nghệ đám mây và đang giữ vị trí số 1 trong danh sách của CIO.com. Tại đây, nhiều nhà cung cấp dịch vụ đã gia tăng vững chắc trong thị trường điện toán đám mây và ảo hóa. Nhiều công ty xung quanh vùng Vịnh đã đi đầu trong việc áp dụng điện toán đám mây trong công việc kinh doanh, sản xuất.

Trường hợp các doanh nghiệp lớn chậm trong việc áp dụng điện toán đám mây, các công ty này được thúc đẩy đưa các ứng dụng quan trọng lên đám may. Công việc hàng đầu mà San Francisco đang tìm kiếm nhân sự là chuyên gia điện toán đám mây và kỹ sư hệ thống.

Ảo hóa máy chủ như thế nào? – Phần 1


Các máy chủ (server computer) – là những máy tính để chứa file và để cài đặt ứng dụng trên mạng – cần phải mạnh. Chúng có các bộ vi xử lý (CPU) đa nhân cho phép xử lý các tác vụ phức tạp một cách dễ dàng. Thường thì các nhà quản trị dành riêng mỗi máy chủ cho một ứng dụng hay một tác vụ cụ thể nào đó. Nhiều tác vụ trong số đó không tương thích với nhau – mỗi cái cần một máy chủ dành riêng. Việc để mỗi ứng dụng chạy trên một máy chủ cũng cho phép xử lý sự cố một cách dễ dàng hơn. Từ quan điểm kỹ thuật thì điều này cho phép duy trì hoạt động của mạng máy tính một cách ổn định.

Mặc dù vậy vẫn có một số vấn đề cần đặt ra với cách tiếp cận này. Thứ nhất là cơ chế đó không khai thác hết ưu điểm của năng lực xử lý của các máy chủ hiện đại. Hầu hết các máy chủ chỉ sử dụng một phần năng lực xử lý của chúng. Một vấn đề khác là các mạng máy tính ngày càng lớn và phức tạp hơn cho nên các server bắt đầu chiếm quá nhiều không gian vật lý. Một trung tâm dữ liệu (data center) có thể trở nên dày đặc những tủ chứa máy chủ, tiêu tốn nhiều năng lượng và sản sinh ra nhiệt.

Ảo hóa máy chủ nhắm đến việc giải quyết hai vấn đề này chỉ bằng một giải pháp. Bằng cách sử dụng các phần mềm chuyên dụng, người làm quản trị có thể biến một máy chủ vật lý thành nhiều máy ảo. Mỗi máy ảo hoạt động như một thiết bị vật lý riêng rẽ, chạy hệ điều hành riêng của nó. Theo lý thuyết, người ta có thể tạo được một số lượng máy chủ ảo sao cho khai thác hết khả năng xử lý của máy chủ vật lý, tuy nhiên thực tế cho thấy đấy không phải luôn luôn là các làm hay nhất.
Ảo hóa không phải là một khái niệm mới. Các nhà khoa học máy tính đã tại ra các máy ảo trên các siêu máy (supercomputer) tính từ nhiều thập kỷ trước. Tuy nhiên ảo hóa chỉ mới trở nên khả thi trên các server trong vài năm trở lại đây. Trong giới CNTT, ảo hóa máy chủ đang là một chủ đề nóng. Nó vẫn đang là một công nghệ non trẻ và các nhà cung cấp khác nhau sẽ đưa ra các giải pháp khác nhau. 
Box thông tin
Phần cứng ảo hóa (Virtual Hardware)

Cho đến gần đây, cách duy nhất để tạo ra một máy chủ ảo là thiết kế một phần mềm chuyên biệt để “đánh lừa” một CPU của máy chủ đáp ứng khả năng xử lý của nhiều máy ảo. Hiện nay, các nhà sản xuất vi xử lý như AMD hay Intel đang đưa ra các bộ vi xử lý có hỗ trợ ảo hóa tích hợp sẵn. Thiết bị phần cứng không tự nó tạo ra các máy ảo – người làm quản trị vẫn cần một phần mềm chuyên biệt để làm việc đó.
Jonathan Strickland

Thứ Năm, 8 tháng 8, 2013

Những công ty nào đang ứng dụng điện toán đám mây

Gần đây, chắc hẳn bạn đã nghe đến cụm từ “điện toán đám mây”? Và cụm từ này không còn mới lạ vì thực tế đã có rất nhiều biết đến và đang ứng dụng một cách hiệu quả. Điện toán đám mây là xu hướng phát triển mới ứng dụng đã được ứng dụng nhiều trên thế giới. Các ông lớn như IBM, Google, Microsoft đã và đang cung cấp ứng dụng trên nền công tảng điện toán đám mây len lỏi vào đời sống của tất cả mọi người trên thế giới. Đứng trước kỷ nguyên của “đám mây”, bạn đã có đi theo xu hướng?
Vậy điện toán đám mây là gì?
Điện toán” là khái niệm đơn giản, nó nói đến công việc của phần lớn các phần mềm hiện tại đang sử dụng như: tính toán, giải quyết các bài toán.
“Đám mây” trong điện toán đám mây không chỉ mang ý nghĩa đơn giản mà nó ám chỉ mạng internet, môi trường thông tin rộng lớn nhất. “Đám mây” chính là 1 cách chơi chữ khéo léo mô tả internet: khái niệm thường được vẽ trong các sơ đồ với hình ảnh một đám mây. Như vậy, cụm từ “điện toán đám mây” có thể được hiểu một cách đơn giản là: nền tảng tính toán dựa trên môi trường internet.
“Cloud Computing is Internet – based computing, whereby shared reources, software and information are provided to computers and other devices on-demand, like the electricity grid”. Điện toán đám mây là môi trường tính toán dựa trên internet mà ở đó tất cả phần mềm, dữ liệu, tài nguyên được cung cấp cho máy tính và các thiết bị khác theo nhu cầu (tương tự như mạng điện) - theo Wikipedia.
Mô hình Cloud Computing và Client/ Server có gì khác biệt?
Cloud client trong cloud computing và client trong mô hình client/server giống nhau ở vai trò là hiển thị dữ liệu và tiếp nhận các thao tác của người dùng, mọi tính toán nghiệp vụ đều được thực hiện ở máy chủ. Tuy nhiên, điểm khác biệt lớn nhất giữa 2 mô hình này là việc tính toán trên máy chủ:
Máy chủ (server) trong mô hình client/server thường mang ý nghĩa là 1 hoặc cụm máy chủ trung tâm chỉ làm nhiệm vụ thực hiện tính toán cho 1 số client cụ thể (trong 1 công ty hoặc tổ chức nào đó); trong khi máy chủ trong Cloud computing lại mang 1 ý nghĩa rộng hơn nhiều. Máy chủ (server) trong điện toán máy sẽ làm nhiệm vụ tính toán cho bất kì client nào với bất kì công việc nào (mà nó hỗ trợ). Công việc tính toán lúc này không phải thực hiện theo nghĩa vụ mà là theo dịch vụ. Với điện toán đám mây, mọi thứ sẽ được cung cấp dưới dạng dịch vụ, và người dùng sẽ chỉ phải trả phí sử dụng các dịch vụ đó.
Cloud Computing mang lại lợi ích như thế nào cho người dùng?
- Linh hoạt Người dùng có thể thoải mái lựa chọn các dịch vụ phù hợp với nhu cầu của mình, cũng như có thể bỏ bớt những thành phần mà mình không muốn. (Thay vì phải bỏ ra hàng trăm USD cho 1 bộ MS Office, ta có thể mua riêng lẻ từng phần hoặc chỉ trả 1 khoản phí rất nhỏ mỗi khi sử dụng một phần nào đó của nó).
- Giảm chi phí: Người dùng không chỉ giảm bớt chi phí bản quyền mà còn giảm phần lớn chi phí cho việc mua và bảo dưỡng máy chủ. Việc tập hợp ứng dụng của nhiều tổ chức lại 1 chỗ sẽ giúp giảm chi phí đầu tư ban đầu, cũng như tăng hiệu năng sử dụng các thiết bị này một cách tối đa.
- Chủ động: Người dùng sẽ không còn bị bó hẹp với 1 thiết bị hay 1 vị trí cụ thể nào nữa. Với điện toán đám mây, phần mềm, dữ liệu có thể được truy cập và sử dụng từ bất kì đâu, trên bất kì thiết bị nào mà không cần phải quan tâm đến giới hạn phần cứng cũng như địa lý. (Bạn có thể chơi Call of Duty 6 trên iPad hoặc iPhone mà không cần quan tâm đến cấu hình của nó).
- Tin cậy: Dữ liệu trong mô hình điện toán đám mây được lưu trữ 1 cách phân tán tại nhiều cụm máy chủ tại nhiều vị trí khác nhau. Điều này giúp tăng độ tin cậy, độ an toàn của dữ liệu mỗi khi có có sự cố hoặc thảm họa xảy ra. (Hãy tưởng tượng 1 ngày nào đó, máy chủ yêu quý của công ty tự nhiên bốc cháy với toàn bộ dữ liệu quý giá bên trong, bạn sẽ làm gì??)
- Bảo mật: Việc tập trung dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau sẽ giúp các chuyên gia bảo mật tăng cường khă năng bảo vệ dữ liệu của người dùng, cũng như giảm thiểu rủi ro bị ăn cắp toàn bộ dữ liệu. (Dữ liệu được đặt tại các 6 máy chủ khác nhau trong trường hợp hacker tấn công, bạn cũng sẽ chỉ bị lộ 1/6. Đây là 1 cách chia sẻ rủi ro giữa các tổ chức với nhau).
- Bảo trì dễ dàng: Mọi phần mềm đều nằm trên máy chủ, lúc này, người dùng sẽ không cần lo lắng cập nhật hay sửa lỗi phần mềm nữa. Và các lập trình viên cũng dễ dàng hơn trong việc cài đặt, nâng cấp ứng dụng của mình.
Những công ty nào đang ứng dụng Cloud Computing
Các ông lớn đã và đang cung cấp dịch vụ trên nền điện toán đám mây như Google (Google App Engine), Microsoft (Windows Azure), Amazon (Amazone Webservice), Sun (Sun Cloud) và Facebook

Edit và tổng hợp từ nguồn Internet

CRM trên điện toán đám mây: Sự lựa chọn cho doanh nghiệp nhỏ


Ông Jeremy Cooper, Phó chủ tịch phụ trách tiếp thị của Salesforce.com ở khu vực châu Á-Thái Bình Dương trả lời về lợi ích khi ứng dụng điện toán mây vào lĩnh vực CRM.
Nhận được một số thắc mắc từ bạn đọc là doanh nghiệp nhỏ muốn tìm hiểu về ứng dụng điện toán mây vào quản lý quan hệ khách hàng (CRM - Customer Relationship Management) của Salesforce.com, nhà cung cấp phần mềm quản lý quan hệ khách hàng trực tuyến, nhằm tăng hiệu suất của đội ngũ bán hàng cũng như giảm chi phí đầu tư vào phần mềm.
Tạp chí Thế Giới Vi Tính (TGVT) đã liên lạc với ông Jeremy Cooper, Phó chủ tịch phụ trách tiếp thị của Salesforce.com ở khu vực châu Á-Thái Bình Dương, có trụ sở tại Singapore để tìm hiểu về lợi ích khi ứng dụng điện toán mây vào lĩnh vực CRM.
TGVT: Ông có thể cho biết tại sao doanh nghiệp nhỏ nên quan tâm đến mô hình CRM dựa trên nền tảng điện toán mây? 
Ông Jeremy Cooper: Những khó khăn mà doanh nghiệp nhỏ thường xuyên phải đối mặt hằng ngày là cần xử lý và theo dõi hàng trăm địa chỉ liên lạc của khách hàng, các hợp đồng cũ lẫn mới cần phải theo dõi. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần duy trì những mối quan hệ khách hàng lâu năm. Do đó, để kiểm soát mọi thứ hiệu quả, nhanh chóng thì giải pháp CRM sẽ là một thành phần cần thiết để giải quyết những vấn đề trên. CRM sẽ giúp quản lý các luồng thông tin đồng bộ với nhau từ các hoạt động bán hàng, tiếp thị, chăm sóc khách hàng.
Thông thường doanh nghiệp nhỏ cân nhắc khi phải đầu tư một số tiền khá lớn vào chi phí phần mềm và cơ sở hạ tầng cho công nghệ thông tin (CNTT), và đây cũng là lý do khiến nhiều doanh nghiệp nhỏ e ngại. Vì vậy, doanh nghiệp nhỏ có thể nghĩ đến mô hình CRM dựa trên điện toán mây có thể giúp họ có thể điều hành công việc kinh doanh chỉ với công cụ trình duyệt web hoặc một thiết bị di động nào đó.
Ông có thể giới thiệu những gói sản phẩm CRM dựa trên đám mây mà Salesforce.com cung cấp. Hiện tại, Salesforce đã có khách hàng nào đến từ Việt Nam hay chưa? 
Hiện có hơn 7.400 doanh nghiệp nhỏ ở châu Á đang là khách hàng của Salesforce.com. Tôi sẽ dẫn chứng 2 trường hợp cụ thể của doanh nghiệp nhỏ ở khu vực Đông Nam Á đang dùng hệ thống CRM của Salesforce.
Đó là công ty PurpleClick Media, lúc ban đầu họ đã gặp khó khăn khi muốn theo dõi tiến độ công việc kinh doanh giữa các chi nhánh ở các vùng khác nhau, thời gian chờ đợi bản báo cáo từ các bộ phận kinh doanh khá chậm, và công ty muốn bắt kịp các hoạt động của đội ngũ bán hàng có đại diện ở các nước như Singapore, Malaysia, Thái Lan, Việt Nam, Indonesia. Vì vậy PurpleClick Media đã chọn mô hình CRM Enterprise Edition dựa trên điện toán mây của Salesforce.
Kết quả sau khi sử dụng: Công ty đã gia tăng doanh số bán hàng từ 15% đến 30%, đội ngũ bán hàng có thể lấy thông tin khách hàng nhanh chóng, kiểm soát kênh bán hàng chặt chẽ hơn, và quan trọng đã giảm thiểu chi phí duy trì phần mềm khi công ty kết hợp mô hình điện toán mây.
Một trường hợp khác là công ty Essential Finance chuyên về tư vấn tài chính, đã gặp khó khăn trong trong việc tích hợp nền tảng các dịch vụ tài chính trực tuyến cũng như các nguồn ứng dụng hiện có là Outlook và Google Docs, và làm thế nào để mỗi ngày có thể đồng bộ dữ liệu của hơn 30 nhân viên ở các chi nhánh khác nhau. Do đó, công ty đã quyết định đăng ký vào dịch vụ Salesforce Mobile để tích hợp các ứng dụng và dễ dàng dùng Google Docs để chia sẻ tài liệu. Kết quả thu được là khách hàng lẫn nhân viên đều có thể truy cập thông tin ở bất cứ nơi đâu và bất cứ thời gian nào, đồng thời cũng giảm áp lực phải triển khai phần mềm.
Salesforce.com hiện có Prudential Việt Nam là khách hàng đến từ Việt Nam. 

Theo PCWorld

Có những loại máy chủ nào?


Hiện nay trên thị trường đang phân loại ra làm 3 loại máy chủ khác nhau

1. Máy chủ riêng (Dedicated server, Co-location server): là máy chủ trên phần cứng và các thiết bị hỗ trợ riêng biệt gồm: HDD, CPU, RAM, Card mạng… Việc nâng cấp hoặc thay đổi cấu hình của máy chủ riêng đòi hỏi phải thay đổi phần cứng của máy chủ

2. Máy chủ ảo (Virtual Privated Server- VPS): là mạng máy chủ được tạo thành bằng phương pháp sử dụng cộng nghệ ảo hóa để chia tách từ một máy chủ riêng thành máy chủ ảo khác nhau. Các máy chủ ảo có tính năng tương tự như một máy chủ riêng, nhưng chạy chia sẻ tài nguyên từ máy chủ vật lý gốc. Việc nâng cấp hoặc thay đổi cấu hình của máy chủ ảo rất đơn giản, có thể thay đổi trực tiếp trên phần mềm quản lý hệ thống. Tuy nhiên việc thay đổi tài nguyên của máy chủ ảo phụ thuộc và bị giới hạn bởi tài nguyên của máy chủ vật lý

3. Máy chủ đám mây (Cloud Server): là máy chủ được kết hợp nhiều từ máy chủ vật lý khác nhau cùng với hệ thống lưu trữ SAN với tốc độ truy xuất vượt trội giúp máy chủ hoạt động nhanh, ổn định, hạn chế mức thấp tình trạng downtime. Máy chủ Cloud được xây dựng trên nền công nghệ điện toán đám mây nên dễ dàng nâng cấp từng phần thiết bị trong quá trình sử dụng mà không làm gián đoạn quá trình sử dụng máy chủ

Tổng hợp

Thứ Sáu, 2 tháng 8, 2013

Big Data có thể giúp nhân viên PR trở thành người hùng

Công nghệ xử lý dữ liệu lớn (Big Data) là một thuật ngữ hết sức thông dụng ở thời điểm này bởi nhiều lý do vô cùng chính đáng. Cũng có thể như nhiều người, bạn không hiểu Big Data là gì, từ đâu đến và có lợi ích gì cho bạn. Nhưng theo tờ PRDaily, thực tế, công nghệ xử lý dữ liệu lớn là chìa khóa để đưa PR đi từ chuyên nghiệp tới người hùng.
Để sống sót được trong thời đại kỹ thuật số – thời kỳ có trữ lượng thông tin khổng lồ về người dùng trên Internet, bạn cần hiểu được đầu vào và đầu ra của thông tin. Từ đó, bạn có thể cá nhân hóa, riêng biệt hóa thông điệp truyền tải tới từng khách hàng và bạn bè của họ.
Big Data – đơn thuần là dữ liệu lớn. Hàng ngày trong cuộc sống thực, có rất nhiều cuộc hội thoại bình luận về sản phẩm dịch vụ nhưng thật khó để thu thập hết được chúng, có quá nhiều yếu tố cách trở và gây nhiễu. Tuy nhiên, khi mà Internet, mạng xã hội, diễn đàn,… đã trở thành cuộc sống thứ 2 của con người, một hướng đi mới được đề xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp; đó là hãy làm PR – Marketing với công cụ Big Data. Người ta nói thông tin chính là tiền bạc. Bởi vậy, Big Data là nguồn hết sức giá trị, giúp các chuyên viên PR tăng tốc bước vào một thế giới mới đầy thú vị, có được những hiểu biết sâu sắc hơn về người tiêu dùng. Với công cụ Big Data này, người làm Marketing có thể thông tin và định hướng khách hàng theo mục đích riêng của công ty.
3 điều mà dữ liệu lớn (Big Data) cải thiện hiệu quả PR của bạn:

1. Big Data xác định những người tạo ra ảnh hưởng
Các dữ liệu thời gian thực (Real-time Data) trên mạng xã hội có thể giúp bạn tìm ra những ai có tầm quan trọng, ảnh hưởng trong lĩnh vực bạn kinh doanh. Ai là người hay post, hay share các thông tin về sản phẩm, công việc kinh doanh hoặc thông tin về ngành thường xuyên nhất? Thu hút sự chú ý của những người có tầm ảnh hưởng trên mạng xã hội, bạn sẽ nắm rõ những điều diễn ra xung quanh công ty của mình hơn.

2. Big Data giải quyết các rào cản với người mua
Một phần quan trọng của PR ngày nay là xây dựng hoặc đẩy mạnh việc phát triển cộng đồng khách hàng và khách hàng tiềm năng thông qua mạng xã hội. Đó là lý do tại sao bạn cần trả lời các câu hỏi, đóng góp vào các cuộc thảo luận và giúp công chúng hiểu được các khái niệm và các vấn đề có liên quan đến sản phẩm của bạn. Big Data giúp bạn tìm ra những điều mà khách hàng mong muốn biết và những vấn đề nào tạo ra được sự trung thành suốt đời của họ. Từ đó, bạn có thể giải quyết các khoảng cách giữa bạn với người tiêu dùng.

3. Điều chỉnh thông điệp và cách truyền thông điệp
Big Data tạo ra một kho thông tin kịp thời về thị trường với sự phân tích các dữ liệu lớn khiến thật dễ dàng để phát hiện ra các xu hướng mới trong cái cách mà mọi người nói chuyện với nhau về sản phẩm, dịch vụ, ngành kinh doanh của bạn. Với các dữ liệu này, bạn có thể điều chỉnh sản phẩm, dịch vụ và thông điệp truyền thông của mình, sao cho giảm thiểu các mặt tiêu cực và tăng cường các điểm tích cực.
Kiến thức là sức mạnh và dữ liệu lớn đại diện cho dòng chảy kiến thức đó. Nếu được khai thác một cách hợp lý, big data sẽ giúp bạn tiếp cận khách hàng với các thông điệp chính xác và mọi lúc, mọi nơi.

Chủ Nhật, 28 tháng 7, 2013

Máy chủ là gì


Máy chủ (Tiếng anh là Server) là một máy tính được kết nối với một mạng máy tính hoặc Internet, có địa chỉ IP tĩnh, có năng lực xử lý cao và trên đó người ta cài đặt các phần mềm để phục vụ cho các máy tính khác truy cập yêu cầu cung cấp các dịch vụ và tài nguyên.

Như vậy về cơ bản máy chủ cũng là một máy tính, nhưng được thiết kế với nhiều tính năng vượt trội hơn, năng lực lưu trữ và xử lý dữ liệu cũng lớn hơn máy tính thông thường rất nhiều. 

Máy chủ thường được sử dụng cho nhu cầu lưu trữ và xử lý dữ liệu trong một mạng máy tính hoặc trên môi trường Internet. Máy tính là nền tảng của mọi dịch vụ trên Internet, bất kỳ một dịch vụ nào trên Internet muốn vận hành cũng đều phải thông qua một máy chủ nào đó

Nguồn Internet

Kinh nghiệm áp dụng và triển khai ITIL


Sau buổi offline tại ITLC, qua trải nghiệm thực tế của anh Lê Trung Thành- (Platform Deputy Division Leader - VNG Corporate) Red đã cập nhật một mảng kiến thức mới- ITIL. Với sự tìm hiểu thêm, Red xin tổng hợp lại thông tin về mảng ITIL

ITIL- Information Technology Infrastructure Library: Thư viện cơ sở hạ tầng CNTT là một tập hợp các hoạt động (set of practices) để quản lý dịch vụ IT (ITSM- Information Technology Service Management) tập trung vào đáp ứng các hoạt động kinh doanh đặc biệt đối với các công ty cung cấp dịch vụ IT.

Hiện nay ITIL có 3 phiên bản khác nhau: ITIL 2007 Edition (version 3), ITIL version 2. Thực chất ITIL là nền tảng tiêu chuẩn ISO/IEC 20000 (trước đây là BS15000) quản lý quốc tế về chất lượng dịch vụ CNTT. Tuy nhiên mỗi phiên bản có tiêu chuẩn quản lý khác nhau

Tóm lại, ITIL mô tả quy trình, thủ tục, công việc và danh sách kiểm tra được doanh nghiệp áp dụng để thực hiện chiến lược, nâng cao giá trị và chất lượng dịch vụ.

ITIL 2007 Edition (Phiên bản 3) tập trung vào 5 giá trị cốt lõi: Service Strategy, Service Design, Service Transition, Service Operation và Continual Service Improvement.

Trong khi đó ITIL (Phiên bản 2) tập trung vào 2 tiêu chuẩn quản lý dịch vụ IT: Hỗ trợ dịch vụ (Service Support), cung cấp dịch vụ (Service Delivery) và 4 hướng dẫn vận hành: Quản lý hạ tầng CNTT (ICT infrastructure management), Quản lý an toàn (Security Management), Quản lý ứng dụng (Application Management), Quản lý tài sản phần mềm (Software Asset Management).

Ngoài ra, để hỗ trợ việc thực hiện ITIL ngày 9.4.2002 có thêm hướng dẫn về dịch vụ quản lý. Cụ thể là Lập kế hoạch để thực hiện quản lý dịch vụ (planning to implement service management). Đến ngày 26.1.2006 bổ sung thêm một hướng dẫn nhỏ cho các doanh nghiệp CNTT- Thực hiện ITIL quy mô nhỏ (ITIL Small- scale implementation).

Khi bắt đầu áp dụng ITIL, nên áp dụng với ITIL phiên bản 2. Đọc và tìm hiểu kỹ các tiêu chuẩn chất lượng, hướng dẫn vận hành ITIL. Bên cạnh đó, hiểu được chiến lược phát triển doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức, hoạt động và quy trình làm việc của từng phòng ban. ITIL chỉ hiệu quả khi thấu hiểu được hoạt động của doanh nghiệp. Xác định rõ mục tiêu áp dụng ITIL là để phát triển, nâng cao giá trị chất lượng dịch vụ nên không nhất thiết phải áp dụng các quy trình theo bộ tài liệu. Việc này IT manager phải chịu trách nhiệm chính kết hợp với các manager của các phòng ban khác triển khai.
Đơn vị tư vấn chỉ đảm bảo các quy trình doanh nghiệp đưa ra đáp ứng được tiêu chí của ITIL, không tư vấn nào hiểu hoạt động doanh nghiệp bằng chính doanh nghiệp. Nếu có, chi phí tư vấn phải trả bằng rất nhiều tiền.

Về mặt nhân sự, thực tế anh Trung đã lựa chọn các nhân sự tham gia vào đội dự án nên có
-           Nhân sự am hiểu quy trình: Nhân sự này cần có kinh nghiệm làm về ISO, CMMi trong lĩnh vực phần mềm và có kiến thức về thống kê. Thực tế cho thấy trong quá trình làm việc, kiến thức về thống kê đưa ra kết quả bằng các con số rất có ý nghĩa. Thường IT Manager ít quan tâm đến yếu tố này.

-           Nhân sự am hiểu quy trình nghiệp vụ: Nhân sự này phải có hiểu được toàn bộ hoạt động kinh doanh trong công ty đến quy trình nghiệp vụ từng phòng ban

-           Nhân sự QA: Đảm bảo các quy trình nghiệp vụ được thực thi đúng, đủ. Nên là nữ, tính cách thẳng thắng, nhẹ nhàng để trong quá trình đánh giá có những ghi nhận đầy đủ thông tin cũng như anh/em có những lý lẽ để anh/ em nhận ra sai mà sửa

Trong các hoạt động của ITIL, doanh nghiệp nào cũng nên áp dụng Incident Management đầu tiên. Ngoài ra, khi áp dụng, nên đặt ra các chỉ số rõ ràng. Các chỉ số này xây dựng theo cấp độ khác nhau để tăng giá trị công việc cộng thêm sẽ dễ dàng hơn là các chỉ số xây dựng theo tiêu chí trừ điểm đánh thẳng vào kết quả làm việc. Với kết quả này làm căn cứ để xét KPI trong công ty.

Thực tế, doanh nghiệp cần 3 năm để áp dụng thành công ITIL cũng như khẳng định thương hiệu chất lượng phục vụ đối với nhân viên trong công ty và thị trường.

Red Cloud

Thứ Năm, 25 tháng 7, 2013

10 tính năng mới cho hệ điều hành đám mây- windows server 2012

Windows server 2012 đã được phát hành chính thức từ ngày 9/9/2012 và rất nhiều chuyên gia IT và quản trị hệ thống đang tiến hành đánh giá trước khi triển khai phần mềm. Hệ điều hành này được bổ sung rất nhiều tính năng mới hữu ích cho nhà quản trị hệ thống. Hãng microsoft cho phép tải bản dùng thử của Windows Server 2012 vì vậy trong bài viết này sẽ tìm hiểu những tính năng trước khi quyết định sử dụng hệ điều hành này hay không?
Dưới đây là 10 tính năng ưu việt nhất của windows 2012

Tránh trùng lặp dữ liệu
Một trong những hằng số bất biến của công nghệ và ngành công nghệ IT là các yêu cầu về bộ lưu trữ dữ liệu và những đòi hỏi này đang gia tăng cực kỳ nhanh. Từ việc phình to hộp thư điện thử cho đến tràn ngập tài liệu chia sẻ làm mọi doanh nghiệp đều có nhu cầu sử dụng bộ lưu trữ hiệu quả hơn. Đó là lý do tính năng chống trùng lặp dữ liệu (Data deduplication) xuất hiện.
Chương trình hoạt động như sau: Giả sử bạn có một số lượng lớn file VHD (Virual Hard Drive) cần di chuyển. Mỗi VHD đó có rất nhiều file và ứng dụng giống nhau, như trò chơi dò mìn minesweeper, Windows calculator và các ứng dụng khác trong Accessories. Data deduplication sẽ gỡ bỏ toàn bộ các bản sao ứng dụng từ các VHD đó mà chỉ giữ lại một bản. Sau đó dữ liệu còn lại được lưu tại một vị trí tách biệt trong SVI (System Volume Information) và trỏ tới những file đóng vai trò là mẫu nguồn (source template). Việc này giúp giải phóng một khối lượng lớn không gian bộ nhớ đặt biệt khi nó được áp dụng cho hàng ngàn file. Datab deduplication có tác dụng với nhiều mạng máy tính khác nhau và cả máy tính chạy Windows 8 hay Windows Server 2012. Nếu bạn có nhiều file và dữ liệu cần lưu mà không đủ bộ nhớ thì đây là một tính năng thực sự hữu ích.

Tùy chọn cài đặt cho phép loại bớt GUI
Windows Server 2012 hiện nay có một tùy chọn cài đặc mặc định cho phép cài đặt server core ít GUI hơn. Người dùng cũng có thể cài đặt Windows Server 2012 với giao diện người dùng tối thiểu nhất, tức họ thậm chí có nhiều cách hơn để cài đặt chỉ những file Windows Server mình cần. Việc này giúp làm giảm không gian ổ đĩa, giảm thiểu nguy cơ tấn công từ các hacker nhờ hạn chế số lượng file cài xuống tối thiểu.

Hyper-V 3.0
Windows Server 2012 được nạp nhiều tính năng mới, nhưng có lẽ tính năng được coi là cải tiến lớn nhất chính là ảo hóa Hyper-V. Từ bỏ VMware, giờ dây Microsoft đã bổ sung cho Hyper-V, một danh sách các cải tiến vô cùng ấn tượng. Một trong số đó là hỗ trợ tới 64 xử lý và 1TB RAM trên máy ảo, cũng như hỗ trợ tới 320 bộ xử lý phần cứng mức logic và 4TB RAM trên một máy chủ (host). Thông điệp rất rõ ràng: Microsoft đang làm mọi thứ có thể đánh đổi vị trí của VMware, sự lựa chọn nền tảng ảo hóa hàng đầu cho doanh nghiệp ở thời điểm này.

Quản lý địa chỉ IP (IPAM)
Một trong những mối lo lớn nhất của rất nhiều chuyên gai IT là giám sát các địa chỉ IP được sử dụng trên mạng của tổ chức. IPAM là một tính năng mới trong Windows Server 2012 cho phép định vị và quản lý không gian địa chỉ IP trên mạng. Người dùng cũng có thể quản lý và giám sát máy chủ DNS và DHCP. Tính năng cũng khám phá IP tự động và cung cấp một máy chủ chứa những tác vụ khác liên quan đến IP, tập trung vào quản lý, giám sát và kiểm kê.

Các thay đổi về ảo hóa mạng
Một trong những khía cạnh còn khúc mắc trong việc quản lý và cung cấp máy ảo đó là đối phó với những quy định và chế tài từ quản lý IP. Microsoft đang tiến hành những cải tiến lớn cho ảo hóa mạng trong Windows Server. Tất cả đều nhắm tới xử lý các vấn đề liên quan đến địa chỉ IP và máy ảo. Tính năng mở đường cho sự thừa nhận đám mây riêng, cũng tháo dỡ rào chắn cho phép tiếp cận IaaS dễ dàng hơn.

Re-FS
Định dạng file hệ thống NTFS đã được sử dụng hơn một thập kỷ qua bởi Microsoft. Các yêu cầu gần đây từ ảo hóa và điện toán đám mây riêng đòi hỏi nhiều hơn từ NTFS, vì vậy Microsoft đã quyết định bổ sung những tính năng mới và gia cố những tính năng hiện tại cho NTFS. Kết quả là một bản nâng ấp NTFS được gọi là Re-FS xuất hiện
Re-FS hỗ trợ file và kích thước thư mục lớn hơn, dọn dẹp ổ đĩa, cải thiện hiệu năng, hỗ trợ ảo hóa nâng cao...

Chuyển dịch máy ảo
Một trong những tính năng ấn tượng trên Hyper-3.0 là shared nothing live migration, cho phép người dùng di dời máy ảo từ máy này sang máy khác với đòi hỏi phải có bộ lưu trữ chung trước khi tiến hành chuyển nhượng. Tính năng này có lợi cho những bộ phận IT nhỏ và giúp dễ dàng hơn khi di dời các máy ảo mà không cần lưu trữ chia sẻ đắt tiền. Đây là một trong những tính năng rất ấn tượng trong Windows Server 2012 và giúp cho các phòng ban IT vừa và nhỏ trở nên nhạy bén và phản ứng nhanh hơn đối với các nhu cầu của doanh nghiệp và khách hàng.

Kho lưu trữ và không gian lưu trữ
Việc sử dụng hiệu quả tất cả những dạng bộ lưu trữ tách biệt đôi khi có thể là một công việc hết sức khó khăn, đặc biệt khi nhu cầu lưu trữ ngày càng gia tăng. Microsoft đang hy vọng giúp các nhà quản trị giải quyết được vấn đề bằng giới thiệu hai khái niệm Storages và Spaces trong Windows Server 2012.
Kho lưu trữ (Storage Pools) tổng hợp các thiết bị lưu trữ vật lý vào những đơn vị gắn kết nhau giúp dễ dàng hơn trong việc bổ sung dung lượng bộ nhớ khi cắm thêm bộ lưu trữ. Như đã đề cập trước đó, các thiết bị lưu trong kho lưu không phải được đồng nhất về loại thiết bị hay kích thước lưu trữ. Bạn có thể kết hợp các thiết bị và kích thước lưu trữ tại đây.

Không gian lưu trữ (Storage Spaces) cho phép người dùng tạo các ổ đĩa ảo có cùng đặc điểm như thiết bị thực: Có thể được cắm, tháo, lưu dự phòng và mặt khác quản lý được như với những ổ đĩa vật lý truyền thống. Nhưng Spaces thậm chí còn có những tính năng hữu ích hơn. Chúng cũng có thêm chức năng phụ trong lưu dự phòng, khôi phục...

PowerShell 3.0
Microsoft hỗ trợ PowerShell trong Windows Server 2012. Hơn 2000 câu lệnh PowerShell (cmdlet) được bổ sung cho phép nhà quản trị quản lý môi trường Windows Server tốt hơn. Bản cập nhật mới nhất cũng cải thiện khả năng truy cập Web, hẹn lịch, hỗ trợ các phiên ngắt kết nối cùng nhiều tính năng mới khác.

Những thay đổi trong CHKDSK
Ứng dụng CHKDSK đã được sử dụng từ MS-DOS 1.0 và hiện đã được gia cố trong Windows Server. Thay vì mất một lượng lớn thời gian kiên trì quét qua từng sectoer trên những ổ đĩa lớn thì CHKDSK mới bây giờ quét ổ đĩa theo hai bước: dò lỗi và ghi lại lỗi (cũng có thể chạy nền) sau đó vá lỗi dữ liệu.
Sự khác nhau giữa phiên bản CHKDSK truyền thống và phiên bản cái tiến là khá rõ nét về thời gian: Một số lượt quét có thể kéo dài 150 phút để hoàn tất thì chỉ mất 4 giây trên phiên bản cải tiến.
Nguồn Internet
[IMG]